Tước hữu ngũ, sĩ cư kỳ liệt,
Dân hữu tứ, sĩ vi chi tiên(1).

Có giang sơn thì sĩ đã có tên,
Từ Chu, Hán vốn sĩ này là quý(2).

Miền hương đảng đã khen rằng hiếu đễ(3),
Đạo lập thân phải giữ lấy cương thường(4).
Khí hạo nhiên(5) chí đại, chí cương,
So chính khí(6) đã đầy trong trời đất.

Lúc vị ngộ, hối tàng nơi bồng tất(7),
Hiêu hiêu nhiên điếu, Vị canh Sằn(8).
Xe bồ luân dù chưa gặp Thang, Văn(9),
Phù thế giáo một vài câu thanh nghị(10).

Cầm chính đạo để tịch tà cự bí(11),
Hồi cuồng lan nhi chướng bách xuyên(12).
Rồng mây khi gặp hội ưa duyên,
Mang quách cả sở tồn làm sở dụng(13).

Trong lang miếu ra tài lương đống(14),
Ngoài biên thuỳ rạch mũi can tương(15).
Làm sao cho bách thế lưu phương(16),
Trước là sĩ, sau là khanh tướng.

Kinh luân khởi tâm thượng, binh giáp tàng hung trung(17).
Vũ trụ chi gian giai phận sự,
nam nhi đáo thử thị hào hùng(18).

Nước nhà yên mà sĩ được thung dung,
Bấy giờ sĩ mới tìm ông Hoàng Thạch(19).

Năm ba chú tiểu đồng lếch thếch,
Tiêu dao nơi hàn cốc thâm sơn(20)
Nào thơ, nào rượu, nào địch, nào đờn,
Đồ thích chí chất đầy trong một túi.

Mặc ai hỏi, mặc ai không hỏi tới,
Gẫm việc đời mà ngắm kẻ trọc, thanh.
Này này sĩ mới hoàn danh!

Nguồn: Nguyễn Công Trứ cuộc đời và thơ do Đoàn Tử Huyến chủ biên, NXB Lao động, 2011

Xem thêm: Thơ Nôm Nguyễn Công Trứ


* Chú thích:

(1) Nghĩa là: Tước có năm bậc, sĩ được dự vào bậc nhất. Dân có bốn loại, sĩ đứng đầu. Năm bậc là công, hầu, bá, tử, nam. Dân bốn loại gồm sĩ, nông, công, thương.

(2) Chu, Hán: Nhà Chu và nhà Hán ở Trung Quốc, giai đoạn có Khổng Tử và Mạnh Tử sống.

(3) Hương đảng: làng xã; hiếu đễ: kính yêu cha mẹ, hòa thuận với anh em.

(4) Cương thường: gồm Tam cương (Quân thần cương – đạo vua tôi; Phu thê cương – đạo vợ chồng; Phu tử cương – đạo cha con) và Ngũ thường (nhân, lễ, nghĩa, trí, tín).

(5) Khí hạo nhiên: Khí tự nhiên rất to lớn.

(6) Chính khí: chỉ khí hạo nhiên được nuôi dưỡng, chung đúc trong những người trung thực.

(7) Lúc chưa gặp thời ẩn náu ở thôn quê.

(8) Ung dung câu ở sông Vị, cày ở đất Sằn.

(9) Xe bồ luân: loại xe dùng để đón người hiền về giúp nước; Thang: vua Thành Thang sáng lập nhà Thương; Văn: vua Văn Vương sáng lập nhà Chu.

(10) Vài lời nghị luận chính đáng mà giúp việc giáo hóa.

(11) Lấy chính đạo để ngăn tà thuyết, những lời huyền hoặc.

(12) Ngăn sóng dữ bảo vệ các dòng sông.

(13) Đem những cái mình có mà giúp đời.

(14) Lăng miếu: chỉ triều đình; lương đống: rường cột (các chức vị quan trọng của triều đình).

(15) Can tương: gươm giáo.

(16) Bách thế lưu phương: Lưu tiếng thơm trăm đời.

(17) Cách trị nước đã định sẵn trong lòng. Mưu diệt giặc đã có sẵn trong bụng.

(18) Việc trời đất là phận sự của ta, Làm trai thế mới là hào hùng.

(19) Ông Hoàng Thạch: tức Hoàng Thạch Công, tên một ông tiên cho Trương Lương quyển Binh Thư Tam Lược để Trương Lương sau này giúp Lưu Bang lập nên nhà Hán.

(20) Hàn cốc, thâm sơn: Hang lạnh, núi sâu.