I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm
1. Tác giả
– Tố Hữu (1920-2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế
– Ông vừa là nhà cách mạng vừa là nhà thơ lớn của thơ hiện đại Việt Nam
– Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh: Bài “Lượm” được Tố Hữu sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
b. Thể thơ:Thể thơ 4 chữ.
c. Phương thức biểu đạt: kết hợp miêu tả, tự sự và biểu cảm.
d. Bố cục: Gồm 3 phần
– Phần 1: (5 khổ thơ đầu): Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với tác giả.
– Phần 2: (7 khổ tiếp): Lượm làm nhiệm vụ và hi sinh.
– Phần 3: (2 khổ cuối): Hình ảnh Lượm còn sống mãi.
II. Trọng tâm kiến thức
1. Hình ảnh của Lượm trong cuộc gặp gỡ tình cờ với tác giả
– Hoàn cảnh: Ngày Huế đổ máu ở Hàng Bè.
– Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ đầu tiên:
+ Hình dáng: bé loắt choắt, cười híp mí, má đỏ bồ quân, như con chim chích.
+ Trang phục: cái xắc xinh xinh, ca lô đội lệch => Thể hiện tính chất công việc làm liên lạc của chú bé Lượm. Vì Lượm còn nhỏ tuổi nên cái xắc đeo bên mình chỉ “xinh xinh” với chiếc mũ ca lô đội lệch rất hiên ngang, hiếu động.
+ Cử chỉ: nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời (thoăn thoắt, nghênh nghênh, huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng…)
+ Lời nói: tự nhiên, chân thật (Cháu đi liên lạc…Thích hơn ở nhà) => Lời trò chuyện cho ta hiểu chú bé rất yêu thích công việc kháng chiến, tự nguyện tham gia kháng chiến (niềm vui chung của cả thế hệ trẻ sau Cách Mạng Tháng Tám).
=> Từ láy cùng phép so sánh gợi lên hình ảnh chú bé liên lạc nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên
=> Thông qua việc khắc họa chân dung Lượm trong 5 khổ thơ đầu → thể hiện rõ tình cảm của tác giả: yêu mến, trân trọng chú bé.
2. Sự hi sinh dũng cảm của Lượm trên đường làm nhiệm vụ
– Hoàn cảnh: khó khăn, nguy hiểm “vụt qua mặt trận – đạn bay vèo vèo”.
– Hình ảnh Lượm: dũng cảm, nhanh nhẹn, hăng hái trong nhiệm vụ “Vụt qua mặt trận… Sợ chi hiểm nghèo”.
– Tư thế khi hi sinh: “Cháu nằm trên lúa… Hồn bay giữa đồng”.
=> Dù hồn đã lìa khỏi xác nhưng vẫn hòa quyện với đồng lúa quê hương. Hình ảnh miêu tả vừa thực vừa lãng mạn.
2. Hình ảnh Lượm sống mãi
– “Lượm ơi còn không?” bộc lộ sự đau xót, ngỡ ngàng (như không muốn tin rằng Lượm không còn nữa).
– Câu hỏi tu từ, phép lặp: khẳng định Lượm hi sinh nhưng vẫn còn sống mãi trong tâm trí mọi người, sống mãi cùng đất nước.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Bằng cách kết hợp miêu tả với kể chuyện và biểu hiện cảm xúc, bài thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.
2. Nghệ thuật
Thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu đã góp phần tạo nên thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.