Nguyễn Trãi là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, văn võ song toàn có công lớn với dân với nước, với nhà Lê, nhưng cuộc đời lại kết thúc một cách thảm khốc trong vụ án Lệ Chi Viên. Ngoài ra ông còn là nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc, để lại cho đời nhiều tác phẩm Hán Nôm bất hủ. Côn Sơn Ca được sáng tác trong thời gian Nguyễn Trãi về sống ẩn dật ở Côn Sơn.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai.

– Là nhân vật lịch sử toàn đức, toàn tài hiếm có:

+ Danh thần bậc nhất trong sự nghiệp “Bình Ngô phục quốc”.

+ Tác giả văn học vĩ đại với sự nghiệp văn chương đồ sộ, phong phú, trong đó có Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập.

– Cuộc đời nhiều thăng trầm, chịu án oan thảm khốc vào bậc nhất trong lịch sử (tru di tam tộc). Sau này, chính vua Lê Thánh Tông đã minh oan cho ông và ca ngợi “Ức Trai tâm thượng quan khuê tảo” (Tấm lòng Ức Trai sáng vằng vặc tựa sao Khuê).

– Nguyễn Trãi chính là vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ:

Côn Sơn ca là bài thơ bằng chữ Hán (30 câu), trích trong “Ức Trai thi tập” viết theo thể điệu ca khúc, câu thơ dài ngắn biến hóa tự do, sáng tác vào thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn.

b. Nhan đề:

Địa danh “Côn Sơn” – núi non hùng vĩ, sơn thủy hữu tình; là mảnh đất gắn bó máu thịt với Nguyễn Trãi từ thuở ấu thơ đến tuổi già. Sau này Nguyễn Trãi trở về với Côn Sơn như về với nơi chôn rau cắt rốn, về với bạn bè tri kỉ tri âm.

c. Bố cục:

– Theo thể thơ lục bát: phân tích từng cặp câu.

– Theo kết cấu từng cặp câu: câu sáu tả cảnh, câu tám xuất hiện “ta” với những hành động cụ thể mang ý nghĩa tác giả tự họa chân dung mình:

+ Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ.

+ Hình ảnh nhân vật trữ tình.

II. Tìm hiểu văn bản

1. Bức tranh Côn Sơn qua cảm nhận của thi sĩ

– Âm thanh: Tiếng suối chảy rì rầm – tiếng đàn cầm.

– Cảnh vật:

+ Đá rêu phơi – chiếu êm

+ Thông mọc như nêm

+ Rừng trúc bóng râm xanh mát

– Nét độc đáo của bức tranh qua cảm nhận của thi sĩ:

+ Cảnh vật được miêu tả bằng thủ pháp so sánh, giàu sức gợi.

+ Bức tranh có sự kết hợp giữa âm thanh và màu sắc.

+ Hình ảnh được lựa chọn miêu tả: Thông, trúc – loài cây tượng trưng cho Côn Sơn, biểu trưng của sự thanh cao.

=> Khung cảnh thiên nhiên khoáng đạt, hài hòa nên thơ, quyến rũ: có âm thanh sống động hồn người, có sắc xanh bất tận bao la hùng vĩ của cây rừng Côn Sơn => gợi cảm giác của cõi yên tĩnh, tu dưỡng tâm hồn.

2. Hình ảnh nhân vật trữ tình

– Đại từ “ta”:

+ Xuất hiện liên tiếp 5 lần, liền mạch, tạo cấu trúc chặt chẽ (1 câu tả cảnh, 1 câu chỉ hành động “ta” => tạo nên giọng điệu trữ tình của đoạn thơ.

+ Làm nổi bật sự có mặt của con người trước thiên nhiên khoáng đạt, rộng lớn; gợi tư thế ung dung tự tại, làm chủ của con người trước thiên nhiên.

– Mỗi quan hệ giữa con người và thiên nhiên:

+ Gắn bó, giao hòa nhưng con người không bị tan biến trước thiên nhiên khoáng đạt.

+ Nhân vật trữ tình tha thiết muốn hòa vào cảnh vật một cách chân tình, trọn vẹn: Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai/ Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm/ Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm/ Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn)

=> Yêu thiên nhiên, thả hồn về với thiên nhiên, tận hưởng vẻ đẹp tuyệt mĩ của thiên nhiên => dáng dấp của một ông tiên, một thi sĩ.

=> Tìm tới cõi trong veo, mát rượi của thiên nhiên để quên đi bụi trần ai của cõi đời phàm tục, quên đi những ưu phiền thê sự. Cảnh trí Côn Sơn hiện lên như một người bạn tri âm, tri kỷ với nhà thơ. Thể hiện một tâm hồn cao khiết, trong trẻo, nhân cách thanh cao.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Bài ca Côn Sơn cho thấy sự giao hòa trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi.

2. Nghệ thuật

Sử dụng đại từ xưng hô “ta”, đan xen chi tiết tả người, cảnh. Bản dịch theo thể thơ lục bát. Lời tho dịch trong sáng, sinh động, sử dụng các biện pháp so sánh, điệp ngữ có hiệu quả nghệ thuật.