CUỘC ĐỜI NGUYỄN CÔNG TRỨ

Nguyễn Công Trứ (1778-1858), tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn, là một nhà thơ, nhà quân sự và kinh tế lỗi lạc trong lịch sử Việt Nam cận đại. Ông là con quan Đức Ngạn hầu Nguyễn Công Tấn, quê ở làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh ra ở làng Quỳnh Côi, Thái Bình. Ngay từ thời tuổi trẻ hàn vi ông đã nuôi lí tưởng giúp đời, lập công danh, sự nghiệp:

Đã mang tiếng ở trong trời đất

Phải có danh gì với núi sông.

Sau ba lần đi thi, năm 1820, khi đã 42 tuổi, Nguyễn Công Trứ mới đỗ Giải nguyên, và từ đó bắt đầu con đường công danh đầy sóng gió, với rất nhiều những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng quan thưởng tước nhiều lần vì những công lao trong quân sự và kinh tế, làm tới chức Thượng thư, Tổng đốc; nhưng cũng nhiều lần ông bị giáng phạt, thậm chí bị kết án trảm hậu, bị cách tuột làm lính thú… Năm 71 tuổi, ông nghỉ hưu với chức vụ Phủ doãn tỉnh Thừa Thiên.

Trong lịch sử văn học Việt Nam, Nguyễn Công Trứ chiếm một vị trí khá đặc biệt: sáng tác của ông để lại tuy không nhiều nhưng chứa đựng những vấn đề quan trọng, lí thú và phức tạp, là nguồn gốc của nhiều đánh giá, tranh luận trong nghiên cứu và phê bình văn học. Tác phẩm của ông chủ yếu thuộc thể loại hát nói và thơ Nôm, thể hiện một cuộc sống thanh bần, thích tự do, phóng túng, một tính cách ngang tàng, ngạo nghễ, một quan niệm xuất xử và hành lạc tưởng như mâu thuẫn nhưng lại rất thống nhất trong con người Nguyễn Công Trứ – một nhà Nho tài tử điển hình.

TÁC PHẨM NGUYỄN CÔNG TRỨ

I. THƠ NÔM

1. Đi thi tự vịnh
2. Tự thuật
3. Vịnh cảnh nghèo
4. Than cảnh nghèo
5. Thế tình đối với cảnh nghèo
6. Khất nợ tổ tôm
7. Muộn thành đạt
8. Quân tử cố cùng
9. Hội gió mây
10. Thú ruộng vườn
11. Thú ẩn dật
12. Tương tư
13. Cảnh xa nhà
14. Trò đời
15. Thế tình đen bạc
16. Khuyên người đời
17. Vịnh nhân tình thế thái – Bài 1
18. Vịnh sự đời
19. Trách người đời
20. Thế tình bạc bẽo
21. Đời người thấm thoắt
22. Tình cảnh làm quan
23. Cầm kì thi tửu
24. Vịnh văn võ
25. Vịnh cây vông
26. Uống rượu tự vịnh
27. Vịnh mùa đông
28. Cảm tác lúc về già
29. Thơ đề mo cau
30. Vịnh câu thông
31. Bản dịch bài Thu hứng của Đỗ Phủ

II. HÁT NÓI

1. Chí khí anh hùng
2. Chí nam nhi
3. Gánh trung hiếu
4. Có chí thì nên
5. Trên vì nước dưới vì nhà
6. Luận kẻ sĩ
7. Nợ tang bồng
8. Vô cầu
9. Con tạo ghen ghét
10. Chữ nhàn
11. Chơi xuân kẻo hết xuân đi
12. Cầm kỳ thi tửu – Bài 2
13. Cầm kỳ thi tửu – Bài 3
14. Thoát vòng danh lợi
15. Thích chí ngao du
16. Hành tàng
17. Yêu hoa
18. Chơi là lãi
19. Nhàn nhân với quý nhân
20. Ngất ngưởng
21. Kiếp nhân nhân
22. Cái già theo đuổi
23. Vịnh nhân tình thế thái – Bài 2
24. Vịnh đồng tiền
25. Chữ tình
26. Tuổi già cưới hầu
27. Vịnh tiền Xích Bích
28. Vịnh hậu Bích Xích
29. Vịnh Thúy Kiều
30. Xuân
31. Hạ
32. Thu
33. Đông
34. Vịnh cảnh Hà Nội
35. Vịnh Hồ Tây
36. Vịnh Phật

III. PHÚ

1. Hàn Nho phong vị phú

IV. THƠ CHỮ HÁN

1. Thất thập tự do

V. CÂU ĐỐI

1. Câu đối